I. THỜI THƠ ẤU :
Sư hiệu DUY LỰC, tự GIÁC KHAI, thế danh LA DŨ sanh ngày 05 tháng 05 năm 1923, tại làng Long Tuyền (Bình Thủy), Tỉnh Cần Thơ (VN). Cha tên La Xương và Mẹ tên là Lưu Thị làm nghề nông, nguyên là người làng Long Yên, huyện Phong Thuận phủ Triều Châu, tỉnh Quảng Đông (TQ).
Năm lên bảy, Sư được Cha đưa sang Trung Quốc để đi học. Sau khi học hết cấp 1 thì trở về Việt Nam sinh sống, lúc đó Sư được 16 tuổi (1938). Sống tại Cần Thơ, Sư thường tranh thủ tự học trong lúc rảnh rỗi.
Đến năm 26 tuổi (1948), thi đậu bằng giáo viên Hoa-văn và được mời dạy ở các trường tiểu học tỉnh Tà-keo (Campuchia) và trường Khải Trí ở Cần Thơ, trường Cái Vồn ở Vĩnh Long (VN) trải qua 10 năm.
Năm 1958, sau khi lấy bằng Đông-y-sĩ cấp 1, Sư được mời làm Đông-y-sĩ cho hiệu thuốc Tế Nguyên Đường (Cà Mau) và Minh Nguyệt Cư-sĩ Lâm (Cần Thơ) để khám bệnh miễn phí cho dân chúng trong thời gian 8 năm.
Trong tủ sách của Cư-sĩ Lâm có bộ Kinh Tục Tạng gồm 150 quyển, lúc đầu Sư định đọc hết toàn bộ, nhưng trải qua một năm chỉ xem được 7 quyển, sau quyết định chỉ xem phần Thiền-tông. Lúc đó Sư theo Pháp-sư Diệu Duyên tham học Tổ-sư-thiền. Pháp-sư Diệu Duyên đã nhiều năm thân cận Lai Quả Thiền-sư và Hư Vân Thiền-sư, Ngài tịch vào năm 1976 tại Chùa Thảo Đường (VN). Để hiểu rõ hơn về thời niên thiếu của Ngài mời các bạn đọc thêm bài viết "Đón xuân này nhớ xuân xưa" của anh Truyền Bình.
II. THỜI KỲ XUẤT GIA HỌC ĐẠO :
Vào mùng 08 tháng 02 năm 1973, Sư được Hòa-thượng Hoằng Tu cho xuất gia tu học tại Chùa Từ Ân (VN). Tháng 05 năm 1974, Sư thọ giới Tam Đàn Cụ-túc tại Chùa Cực Lạc (Malaysia).
Từ lâu, Sư chuyên tham câu thoại-đầu : Khi chưa có Trời đất, ta là cái gì ? trải qua nhiều năm, một hôm do đọc quyển Trung Quán Luận đến câu : Do có nghĩa Không nên thành tựu tất cả pháp liền đốn ngộ ý chỉ Phật-tánh từ Không hiển Dụng. Tánh-không, thể Chơn-như vốn Không mà tự hiển bày sự dụng; thể và dụng của chư Phật với chúng sanh vốn chẳng hai chẳng khác, cùng khắp không gian thời gian, nơi Thánh chẳng thêm, nơi phàm chẳng bớt, dù là phàm phu mà sức dụng của Phật-tánh chẳng kém hơn Phật, cũng chẳng từng gián đoạn, chỉ vì chúng sinh ứng dụng hàng ngày mà chẳng tự biết.
III. THỜI KỲ HOẰNG PHÁP :
Ngày mùng 2 tháng 4 năm 1977 Sư theo lời Hòa-thượng Hoằng Tu ra hoằng pháp Tổ-sư-thiền tại chùa Từ Ân (đường Hùng Vương, Quận 11, TP HCM). Hai năm sau, Tứ Chúng phật-tử qui tụ ngày càng đông, Phật-tử người Việt theo tu học pháp Tổ-sư-thiền hơn 4.000 người, mỗi lần tham dự Thiền-thất đều vài trăm người.
Tháng 02 năm 1989, Sư đến tiểu bang California (Hoa Kỳ) và sáng lập Từ Ân Thiền Đường tại Orange County. Đến thiền-đường học Thiền có người Tây phương và người Á-châu, trong đó người Việt-nam đông nhất. Sư thường được thỉnh đến các nơi như : Chùa Chánh Giác ở Toronto (Canada), Chùa Quan Âm ở Brisbane (Australia), Tịnh-xá Đại Bi ở Đài Loan để hoằng Pháp và các Cộng đồng Kiều bào ở Hoa-kỳ để giảng dạy pháp Tổ-sư-thiền.
Riêng ở Việt-nam, bất cứ nơi nào thỉnh cầu, Sư đều tới tùy duyên giảng dạy, như mở Thiền-thất khai thị đường lối thực hành tham Tổ-sư-thiền tại Chùa Từ Ân (Quận 11), Chùa Hưng Phước (Quận 3), Chùa Pháp Thành (Quận 6), Chùa Sùng Đức (Quận 6), Chùa Huệ Quang (Quận Tân Bình), Chùa Đại Tòng-lâm (Bà Rịa), Chùa Tam Bảo (Đồng Tháp) và tại các tỉnh Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Khánh Hòa, Bình Định ... Sư còn đến giảng tại các Khóa Bồi Dưỡng Hoằng Pháp ngắn hạn cho các Giảng-sư ở miền Trung tổ chức tại Bình Định và cho Giảng-sư các tỉnh phía Nam tại Tp HCM.
Năm 1996 Sư lập một Nông-thiền trồng rau sạch không dùng phân bón và thuốc sát trùng tại Củ Chi, TP HCM.
Đến năm 1999, Sư thành lập phòng khám bệnh và phát thuốc miễn phí tại huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai cũng nhằm tùy duyên hóa độ chúng sinh.
IV. DỊCH THUẬT CÁC KINH SÁCH VÀ TRƯỚC TÁC :
Sư dịch-thuật, chú-giải và biên soạn các Kinh-điển cùng Ngữ-lục hơn 20 loại, lượng sách phát hành tại Việt-nam trên mấy mươi ngàn quyển. Các kinh sách chữ Việt được phát hành bao gồm:
A. Dịch và Chú Giải :
- Kinh Lăng Nghiêm.
- Kinh Lăng Già.
- Kinh Pháp Bảo Đàn.
- Kinh Viên Giác.
- Kinh Duy Ma Cật.
- Đại Huệ Ngữ Lục.
- Tham Thiền Cảnh Ngữ.
- Thiền Thất khai-thị Lục.
- Bá Trượng Quảng Lục và Ngữ Lục.
- Truyền Tâm Pháp Yếu.
- Trung Phong Pháp Ngữ.
- Cội Nguồn truyền Thừa.
- Chư Kinh Tập Yếu.
- Tín Tâm Minh Tịch Nghĩa Giải.
B. Biên soạn :
- Công-án Của Phật Thích-ca & Tổ Đạt-ma.
- Phật pháp với Thiền-tông.
- Đường Lối Tham Tổ-sư Thiền.
- Danh Từ Thiền Học.
- Vũ Trụ Quan Thế Kỷ 21.
- Yếu Chỉ Trung Quán Luận.
- Yếu Chỉ Phật Pháp...
- Góp Nhặt Lời Phật Tổ & Thánh Hiền.
V. VIÊN TỊCH :
Sư biện tài vô ngại, tùy duyên hóa độ và tận tụy với hoằng pháp lợi sanh, chẳng kể gian lao, không từ khó nhọc. Người xưa có nói Bồ-tát luôn luôn vì lợi ích chúng sanh mà cứu giúp, thật khế hợp với Sư.
Sư viên tịch vào lúc 10 giờ 30 phút ngày 07 tháng 01 năm 2000 tại California (USA), nhằm lúc 01 giờ 30 phút giờ Việt-nam ngày 02 tháng Chạp năm Kỷ Mão. Dưới đây là hình ảnh lễ tiễn đưa :
VI. TRUYỀN THỪA:
Kệ Truyền Pháp Phái Lâm Tế :
TÂM NGUYÊN QUẢNG LỤC,
BỔN GIÁC XƯƠNG LONG.
NĂNG NHÂN THÁNH QUẢ,
THƯỜNG DIỄN KHOAN HOẰNG.
DUY TRUYỀN PHÁP ẤN,
CHỨNG NGỘ HỘI DUNG.
KIÊN TRÌ GIỚI ĐỊNH,
VĨNH KẾ TỔ TÔNG.
Nguyên lưu (Pháp quyển hay cội ngồn truyền thừa) của Ngài do lão hòa thượng Hoằng Tu đề ngạn vào mùa xuân năm Mậu Thìn 1988, PL 3015 tại Tổ Đường của Từ Ân Thiền Tự (440 Đ Hồng Bàng, F16, Q11, Sài Gòn - Nam Việt) :
(file ảnh gốc : https://drive.google.com/file/d/15giHhHtKe2JwsfSIePp3JJZdlYP1QGJM/view?usp=sharing)
Việt dịch bởi cư sĩ Minh Trí:
(file ảnh gốc: https://drive.google.com/file/d/1qbzUvyuTC5AWZnHGUE5isV6dq-B6YJYv/view?usp=sharing)
Theo trên Ngài thuộc đời pháp 88 kể từ sơ tổ Ma-ha Ca-diếp (https://youtu.be/-KX5CxW-SDE?si=OK6zTTQdoynzCXFS) (phút 7:48) và là thiền sư đời thứ 51 tông Tào Động. Tri ơn Người, chúng tôi cố gắng biên tập lại những Kinh-sách trên cùng những lời khai thị trong các kỳ đả Thiền-thất làm hành trang cho các hành giả có duyên với tựa là TÔNG PHONG TÀNG THƯ. Các Bạn tải về tại đây. Cám ơn các Bạn đã quan tâm, kính chào.
BBT